Viện trợ
nước ngoài trong Chiến tranh Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
TỘI ÁC VÕ NGUYÊN GIÁP TRONG CUỘC CHIẾN TRANH
XÂM LƯỢC MIỀN NAM: SINH BẮC TỬ NAM
|
Nguồn dẫn dùng
trong bài này hay đoạn này có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn về nguồn
đáng tin cậycủa Wikipedia.
Bạn có thể giúp kiểm tra về độ đáng tin cậy của nguồn dẫn. Xem trang thảo luận bài để biết thêm chi tiết. |
Chiến tranh Việt Nam là
một trong những cuộc chiến tranh tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại cho tới
thời gian đó.[1]. Các cường quốc, do nhiều
mục tiêu của từng thời kỳ khác nhau, đã viện trợ cho các bên trong Chiến tranh
Việt Nam về đủ mọi mặt kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đào tạo,
giáo dục... với đủ các mức độ khác nhau. Nhìn chung viện trợ ngày càng tăng
theo quy mô chiến tranh.
Viện trợ nước ngoài đã có ảnh hưởng to lớn
đến tình hình chiến tranh và đời sống của nhân dân hai miền Việt Nam, không
những viện trợ vật chất mà các bên còn viện trợ nhân lực, chuyên gia và còn đưa
quân lính tham chiến trực tiếp (với trường hợp của Hoa Kỳ). Viện trợ nước ngoài
thay đổi theo từng thời kỳ và có tầm ảnh hưởng quyết định đến chiến tranh, hình
thái chiến tranh, xây dựng và phát triển nền kinh tế của hai miền.
Hoa Kỳ viện trợ cho Việt Nam Cộng
hòa cũng như trực tiếp hoạch định các chiến lược, đem quân tới Việt
Nam tham chiến trực tiếp. Trong khi đó Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa nhận được sự giúp đỡ vật chất từ Trung Quốc, Liên Xô và khối các nước xã hội chủ nghĩa,
nhưng điều khác biệt là Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa duy trì tính độc lập khi không chấp nhận cho các nước
này đem quân tới Việt Nam tham chiến hoặc can thiệp vào đường lối chiến lược
của mình.[2]
Mục lục
Viện trợ
kinh tế[sửa]
Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa[sửa]
Năm
|
Viện trợ
kinh tế
(triệu USD) |
1970
|
675-695
|
1971
|
695-720
|
1972
|
425-440
|
1973
|
575-605
|
1974
|
1.150-1.190
|
1970-74
|
3.520-3.650
|
Qua 20 năm, Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa
đã viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổng khối lượng hàng hóa là 2.362.581
tấn; quy đổi thành tiền là hơn 7 tỉ rúp (tương đương 6,8 tỉ USD), trong đó hơn
một nửa là viện trợ quân sự, còn lại là viện trợ kinh tế.[4]
Việt
Nam Cộng hòa[sửa]
Hỗ trợ tài chính của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa chính
là các khoản viện
trợ kinh tế bao gồm viện
trợ thương mại(nhằm hỗ trợ nhập khẩu và hỗ trợ ngân sách nhà nước),
viện trợ nông phẩm (dưới hình thưc hiện vật là các lương thực và thực phẩm), viện
trợ theo dự án (có thể bằng tiền hoặc hiện vật cho từng dự án
cụ thể trong các lĩnh vực hành chính, xã hội, kinh tế-văn hóa). Tổng viện trợ
kinh tế của Mỹ qua 20 năm là hơn 10 tỷ USD, chưa kể đến chi tiêu tại chỗ của
lính Mỹ tại Việt Nam cũng lên tới vài trăm triệu USD mỗi năm.
Nếu xét theo tính chất cho vay hoặc cho
không, thì phần lớn viện trợ kinh tế của Mỹ cho VNCH là viện trợ cho không
(không hoàn lại), viện trợ cho vay trong 20 năm từ 1955 đến 1975 chỉ chưa đến
200 triệu USD. Các khoản cho vay lớn của Mỹ giúp VNCH đóng tiền gia nhập Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (4 triệu USD năm 1956), đổi mới hệ thống viễn thông (6,8 triệu
USD năm 1958-1959), phát triển đội tàu hỏa (9,7 triệu USD năm 1959, 9,7 triệu
USD năm 1961), mở rộng hệ thống dẫn nước từ sông Đồng Nai về Sài Gòn (17,5
triệu USD năm 1960), xây dựng một nhà máy nhiệt điện ở Thủ Đức (12,7 triệu USD
năm 1961), hỗ trợ chương trình Người cày có ruộng (5 triệu USD
năm 1970).[5] Cho đến khi sụp đổ,
Việt Nam Cộng hòa còn nợ Hoa Kỳ 145 triệu USD.[6]
Viện trợ kinh tế của Mỹ cho
Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)
|
||||||||
Năm
|
Tổng
viện trợ (Triệu USD) |
Bình quân
đầu người (USD) |
Bình quân
đầu người (Đồng) |
Năm
|
Tổng
viện trợ (Triệu USD) |
Bình quân
đầu người (USD) |
Bình quân
đầu người (Đồng) |
|
1955
|
322,4
|
28,03
|
981,22
|
1966
|
793,9
|
47,47
|
4.936,95
|
|
1956
|
210,0
|
16,33
|
571,54
|
1967
|
666,6
|
38,85
|
4.195,33
|
|
1957
|
282,2
|
21,38
|
748,43
|
1968
|
651,1
|
36,89
|
4.352,96
|
|
1958
|
189,0
|
14,04
|
491,35
|
1969
|
560,5
|
30,97
|
3.654,09
|
|
1959
|
207,4
|
15,01
|
525,44
|
1970
|
655,4
|
33,63
|
3.968,45
|
|
1960
|
181,8
|
12,92
|
542,17
|
1971
|
778,0
|
38,71
|
4.567,36
|
|
1961
|
152,0
|
10,45
|
365,71
|
1972
|
587,7
|
28,46
|
10.131,78
|
|
1962
|
156,0
|
10,45
|
627,05
|
1973
|
531,2
|
25,06
|
12.377,96
|
|
1963
|
195,9
|
12,74
|
764,39
|
1974
|
657,4
|
30,16
|
19.088,72
|
|
1964
|
230,6
|
14,62
|
876,97
|
1975
|
240,9
|
10,43
|
--
|
|
1965
|
290,3
|
17,81
|
1.068,65
|
Ghi chú: Mức viện trợ bình quân
đầu người được tính bằng cách lấy tổng viện trợ chia cho dân số VNCH cùng năm.
Mức viện trợ tính bằng tiền Đồng tính bằng cách lấy mức viện trợ tính bằng
Dollar Mỹ nhân với tỷ giá hối đoái chính thức giữa Đồng VNCH với Dollar.
Nguồn: Số liêu về tổng viện trợ
lấy từ Dacy (1986), bảng 10.2, trang 200; Số liệu về dân số VNCH lấy từ Trần
Văn Thọ chủ biên (2000), bảng 1.1, trang 238; Số liệu về tỷ giá hối đoái lấy từ
Dacy (1986), bảng 9.5, trang 190.
Hầu như toàn bộ vũ khí, khí tài quân sự, quân
trang, quân dụng dùng cho chiến tranh Việt Nam của cả hai bên đều do bên ngoài
viện trợ.
Chủng loại
|
Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa[8]
từ Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (tổng cộng cả giai đoạn 1960-1975) |
|
Súng bộ binh
|
1.900.000
|
3.608.863
|
1.200
|
458
(năm 1975 còn lại khoảng 150 chiếc)
|
|
600
|
Không
có số liệu, chừng vài chục
|
|
2.074
|
2.210
(1.249 xe tăng và 961 xe thiết giáp, năm 1975 còn lại 570 chiếc)
|
|
Tên
lửa SA-2
|
Không
có trang bị
|
23
|
14.900
|
Chừng
vài ngàn
|
|
47.000
|
Không
có trang bị
|
|
Pháo các loại
|
1.532
(chỉ tính đại bác cỡ 105mm trở lên)
|
6.271
(2.428 pháo mặt đất và 3.843 pháo cao xạ)
|
Xe cơ
giới các loại
|
56.000
|
16.116
|
Máy
thông tin
|
50.000
(vô tuyến)
70.000 (hữu tuyến) |
Không
có số liệu
|
Bệ
phóng rốc két
|
Không
có trang bị
|
1.357
|
Việt
Nam Cộng hòa[sửa]
Giai đoạn
|
Trị giá
(triệu đô la)
|
Tài khóa
1972-1973
|
1.614
|
Tài khóa
1973-1974
|
1.026
|
Tài khóa
1974-1975
|
700
|
Theo nguồn do Việt Nam thống kê thì tổng viện
trợ cho VNCH từ 1954 đến 1975 là trên 26 tỷ USD, trong đó có 16 tỷ USD viện trợ
quân sự, 6 tỷ viện trợ khoa học-kỹ thuật, 1,6 tỷ viện trợ nông phẩm,
2,4 tỷ dưới hình thức đổi tiền.[10] Từ khi Mỹ rút lui thì
viện trợ cũng giảm, từ 1.614 triệu USD năm 1972-1973 xuống 1.026 triệu USD năm
1973-1974 và 701 triệu USD năm 1974-1975 nên dù quân số tăng từ 700.000 lên hơn
1 triệu, quân lực Việt Nam Cộng hòa vẫn không mạnh lên là bao.[11]. Ngoài viện trợ chính thức
còn phải kể đến chi tiêu tại chỗ của lính Mỹ, hàng năm đã đổ thêm cả tỷ USD vào miền Nam Việt Nam (trung bình mỗi
lính Mỹ được trả 800 USD/tháng), gấp 2-3 lần tổng GDP của cả 8 triệu dân do
VNCH kiểm soát[12].
Theo nguồn của Hoa Kỳ thì tổng viện trợ Quân
sự cho VNCH từ 1955 đến 1975 là 16,762 tỉ USD, trong đó niên khóa 1972-1973
nhận được cao nhất là 3,349 tỉ USD[13] Tính tới năm 1973 khi
quân Mĩ rút quân đã viện trợ 1 khối lượng khổng lồ vũ khí gồm hơn 1 triệu súng
bộ binh, 46.000 xe tăng-xe thiết
giápvà xe vận tải, hơn 1500 máy bay chiến đấu các loại[14]
Lưu ý số vũ khí và viện trợ trên chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng chiến phí của Mỹ ở Việt Nam[cần dẫn nguồn].
Nó chưa bao gồm số vũ khí và chiến phí do quân đội Mỹ trực tiếp sử dụng trong
giai đoạn tham chiến trực tiếp 1964-1973, mà theo thống kê là trên 141 tỷ USD
chi phí trực tiếp, tương đương 686 tỷ USD theo thời giá 2008[15]. Mặt khác, nhà kinh tế
Steven ước tính tổng chi tiêu cuối cùng của Mỹ cho cuộc chiến tranh Việt Nam sẽ
lên tới 925 tỷ USD; gấp 3,8 lần chi phí của Mỹ trong thế chiến thứ
nhất và chỉ đứng sau chi phí của Mỹ cho thế chiến thứ
hai[15][16].
Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa[sửa]
Tiền
mặt[sửa]
Cho đến nay vẫn chưa có số liệu chính thức
công bố số tiền mặt viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ phía nhà nước
Việt Nam, nhưng theo Nguyễn
Nhật Hồng Trưởng bộ phận B29:[17]
"Toàn bộ tiền viện trợ
và tiền giúp đỡ của quốc tế cho Việt Nam đánh Mỹ đều tập trung về một đầu mối
là B29... Từ 1965 đến 1975, B29 đã tiếp nhận Sáu trăm bảy mươi tám triệu bảy
trăm ngàn đô la Mỹ (số tròn)(678.700.000 USD), trong đó hơn sáu trăm hai sáu triệu
đô la là tiền viện trợ đặc biệt, hơn hai mươi bốn triệu đô la là tiền của các
tổ chức và nhân dân quốc tế ủng hộ, gần 21 triệu đô la là tiền lãi kinh doanh
chuyển đổi và gửi ngoại tệ ở nước ngoài, gần bảy triệu rưỡi đô la là lãi từ
tiền dự trữ của chiến trường sau giải phóng...".
Hàng
hóa[sửa]
Năm
|
Viện trợ
quân sự
(triệu USD) |
1970
|
205
|
1971
|
315
|
1972
|
750
|
1973
|
330
|
1974
|
400
|
1970-74
|
2.000
|
Qua 20 năm, Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa
đã viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổng khối lượng hàng hóa là 2.362.581
tấn; quy đổi thành tiền là hơn 7 tỉ rúp (tương đương 7 tỉ USD, trong đó hơn một
nửa là viện trợ quân sự).[4] Ngoài 1 số như máy
bay, tên lửa chỉ dùng ở miền bắc còn lại đều chuyển vào miền Nam qua đường
Trường Sơn.
Tài liệu của CIA giải
mật của Hoa Kỳ thì đưa ra
những con số ước tính trong biểu đồ. Còn theo thống kê của VNDCCH thì giá trị
viện trợ quân sự của họ sau 1973 thấp hơn nhiều so với ước tính của Mỹ, bởi
Trung Quốc đã dừng cấp viện trợ (theo thỏa thuận trong Thông
cáo Thượng Hải với Mỹ). Trong 2 năm 1973-1974, tổng cộng họ
nhận được 114.532 tấn viện trợ quân sự, trị giá 339.355.353 rúp (~330 triệu
USD), chỉ bằng 19% so với 2 năm 1971-1972.[18]
Để tăng cường năng lực hậu cần của mình, ngay
từ năm 1957 VNDCCH đã tự tổ chức sản xuất vũ khí và phương tiện để giảm bớt phụ
thuộc vào viện trợ. Trong 3 năm 1973 đến 1975, VNDCCH đã tự sản xuất được 3.409
tấn vũ khí đạn dược, 1.863 tấn phụ tùng xe, máy và 26.074 tấn quân trang, quân
dụng khác.[19]
Khối lượng hàng quân sự Liên Xô, Trung Quốc
và các nước xã hội chủ nghĩa (bao gồm Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungary, Bulgaria, Romania, CHDC Đức,CHDCND
Triều Tiên và Cuba) viện trợ cho Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến 1975,
qua từng giai đoạn như sau[8]:
Giai đoạn
|
Tổng số
(tấn) |
Hàng hậu
cần
(tấn) |
Vũ khí,
trang bị kỹ thuật
(tấn) |
Liên Xô
(tấn) |
Trung Quốc
(tấn) |
Các nước
khác
(tấn) |
Giai đoạn
1955-1960
|
49.585
|
4.105
|
45.480
|
29.996
|
19.589
|
|
Giai đoạn
1960-1964
|
70.295
|
230
|
70.065
|
47.223
|
22.982
|
442
|
Giai đoạn 1965-1968
|
517.393
|
105.614
|
411.779
|
226.969
|
170.798
|
119.626
|
Giai đoạn
1969-1972
|
1.000.796
|
316.130
|
684.666
|
143.793
|
761.001
|
96.002
|
Giai đoạn
1973-1975
|
724.512
|
75.267
|
49.246
|
65.601
|
620.354
|
38.557
|
Tính theo số lượng
Phân loại
|
Đơn vị tính
|
Liên Xô
|
Trung Quốc
|
Các nước
XHCN khác
|
Súng
bộ binh
|
khẩu
|
439.198
|
2.227.677
|
942.988
|
Súng
chống tăng
|
khẩu
|
5.630
|
43.584
|
16.412
|
Súng
cối các loại
|
khẩu
|
1.076
|
24.134
|
2.759
|
Pháo
hỏa tiễn
|
khẩu
|
1.877
|
290
|
|
Pháo
mặt đất
|
khẩu
|
789
|
1.376
|
263
|
Pháo
cao xạ
|
khẩu
|
|
3.229
|
614
|
Bộ
điều khiển
|
bộ
|
647
|
|
|
Bệ
phóng rốc két
|
chiếc
|
1.357
|
|
|
Đạn rốc két
|
quả
|
10.169
|
|
|
Tên
lửa SA-2
|
hệ
thống
|
23
|
|
|
Đạn
tên lửa VT 50v
|
quả
|
8.686
|
|
|
Tên
lửa Hồng Kỳ
|
e
|
|
1
trung đoàn
|
|
Tên
lửa S125
|
e
|
2
trung đoàn
|
|
|
Đạn
tên lửa K681
|
quả
|
480
|
480
|
|
Máy
bay chiến đấu
|
chiếc
|
316
|
142
|
|
Tàu
chiến hải quân
|
chiếc
|
52
|
30
|
|
Tàu
vận tải hải quân
|
chiếc
|
21
|
127
|
|
Xe
tăng các loại
|
chiếc
|
687
|
552
|
10
|
Xe
vỏ thép
|
chiếc
|
601
|
360
|
|
Xe
xích kéo pháo
|
chiếc
|
1.332
|
322
|
758
|
Xe
chuyên dùng
|
chiếc
|
498
|
6.524
|
2.502
|
Phao
cầu
|
bộ
|
12
|
15
|
13
|
Xe
máy công trình
|
chiếc
|
100
|
3.430
|
650
|
Ống
dẫn dầu
|
bộ
|
56
|
11
|
45
|
Thiết
bị toàn bộ
|
bộ
|
37
|
36
|
3
|
Chú thích[sửa]
1.
^ Michael
Mc.Lear and Peter Arnete, Vietnam: The ten thousand day War, Thames Methuen,
London, 1982.
2.
^ Liên Bang Xô
Viết và chiến tranh Việt Nam. Ilya V.Gaiduk. Nhà xuất bản Công an Nhân dân
1998. Chương XI: Kẻ chiến thắng duy nhất. Trích: Khôn khéo vận dụng
giữa trung Quốc và Liên Xô, Hà Nội đã giữ được vị trí độc lập trong các mục
tiêu chính trị... Các nhà lãnh đạo Mỹ không thể hiểu được tại sao Liên Xô, một
nước đã viện trợ đủ thứ về kinh tế và quân sự cho Việt Nam dân chủ cộng hoà,
lại không thể sử dụng sự giúp đỡ này như là một động lực thuyết phục Hà Nội từ
bỏ các kế hoạch đối với miền Nam của họ để rồi đồng ý đi tới một sự thương
lượng.
3.
^ a b "Communist Military and Economic Aid to North
Vietnam, 1970-1974". CIA declassified document, Jan 2005.
6.
^ “Vài hình ảnh về chuyến công du Hoa Kỳ của Chủ tịch nước”.
Tuổi Trẻ Online. Truy cập 23/06/2007,
06:08 (GMT+7).
8.
^ a b “Những nguồn chi viện lớn cho cách mạng Việt Nam”.
Việt Nam Net. Truy cập 13/04/2005
15:38' (GMT+7).
14.
^ Phim tài
liệu: Những hình ảnh chưa biết về CT Việt Nam-Tập 3: Bí mật con người, Năm ?
Tác giả ?
17.
^ “B29 - tổ chức tuyệt mật giữa Hà Nội”. Thanh
Niên Online. Truy cập 22/10/2006,
23:46:00 (GMT+7).
Bài viết này vẫn còn sơ khai.
Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh
hơn.
|
No comments:
Post a Comment
Thanks for your Comment